16 Th4 Tháng 2/2019, kim ngạch xuất khẩu giấy giảm
Sau khi tăng 4 tháng liên tiếp kể từ tháng 10/2018 đến hết tháng 1/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy đã giảm trở lại trong tháng 2/2019, ước chỉ đạt 50 triệu USD giảm 44,6% so với tháng 1/2019 (theo ước tính của Cục XNK – Bộ Công Thương), nhưng tăng 1,9% so với tháng 2/2018.
Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 140 triệu USD, tăng 20,2% so với cùng kỳ 2018.
Giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, thị trường này chiếm 32,1% tỷ trọng.
Ngoài ra, mặt hàng hàng này còn được xuất nhiều sang các nước như: Mỹ, Trung Quốc đại lục, Đài Loan (TQ) – đây là những thị trường có kim ngạch với xếp hạng giảm dần, trong đó Mỹ dẫn đầu đạt 13,22 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 124,06%) so với tháng 1/2018, nếu so sánh với tháng 12/2018 thì cũng tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 114,2%). Kế đến là Trung Quốc đại lục tăng gấp 3,3 lần (tức tăng 261,5%) đạt 11,87 triệu USD, mặc dù so với tháng 12/2018 xuất sang thị trường này giảm 34,7%. Tiếp theo là Đài Loan cũng tăng 21,99%, đạt 10,9 triệu USD so với cùng kỳ và tăng 17,89% so với tháng 12/2018.
Nhìn chung, tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các thị trường hầu hết đều với tốc độ tăng trưởng, chiếm tới 71% trong đó xuất sang thị trường Anh tăng nhiều nhất gấp 4,99 lần (tức tăng 399,32%) tuy chỉ đạt 510,9 nghìn USD so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, tháng 1/2019 thị trường Philippines lại giảm mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam, giảm 54,78% tương ứng với 1,46 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm tháng 1/2019
Thị trường |
T1/2019 (USD) |
+/- so với T12/2018 (%)* |
+/- so với T1/2018 (%)* |
Mỹ |
13.229.493 |
114,2 |
124,06 |
Trung Quốc |
11.871.476 |
-34,7 |
261,5 |
Đài Loan |
10.904.346 |
17,89 |
21,99 |
Campuchia |
8.928.257 |
38,53 |
79,57 |
Nhật Bản |
7.272.182 |
32,67 |
-10,66 |
Indonesia |
7.056.774 |
3,71 |
146,51 |
Thái Lan |
4.602.328 |
48,73 |
47,88 |
Australia |
4.143.415 |
36,39 |
62,49 |
Malaysia |
3.360.979 |
8,63 |
-0,86 |
Singapore |
3.186.356 |
12,05 |
-2,09 |
Hàn Quốc |
2.481.804 |
52,67 |
45,7 |
Philippines |
1.464.624 |
-24,78 |
-54,78 |
Hồng Kông (TQ) |
1.066.489 |
6,12 |
73,01 |
Anh |
510.901 |
10,96 |
399,32 |
UAE |
490.590 |
-63,8 |
64,52 |
Lào |
364.498 |
-21,99 |
-16,8 |
Đức |
186.491 |
14,03 |
46,64 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Tin TH